Các yếu tố trước khi thành lập doanh nghiệp
1. Tìm hiểu các loại hình doanh nghiệp:
Một số loại hình doanh nghiệp mà bạn cần nghiên cứu để lựa chọn loại hình phù hợp nhất khi khởi nghiệp, đó là:
1. 1 Công ty TNHH: Gồm
- Công ty TNHH hai thành viên: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Công ty TNHH một thành viên: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu ; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Để biết biết chi tiết các quy định về Công ty TNHH, tham khảo các quy định của Chương III - Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc Hội.)
1.2 Công ty cổ phần: Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Để biết biết chi tiết các quy định về Công ty Cổ phân, tham khảo các quy định của Chương V - Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc Hội.)
1.3 Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp; Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh; không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Để biết biết chi tiết các quy định về Doanh nghiệp tư nhân, tham khảo các quy định của Chương VII - Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc Hội.)
2. Lựa chọn đặt tên doanh nghiệp :
- Tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai thành tố: Loại hình doanh nghiệp và Tên riêng.
- Không đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.
- Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên bằng tiếng Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
- Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên bằng tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.
- Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, vãn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tên doanh nghiệp phải ðýợc in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sõ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
- Để biết biết chi tiết cách đặt tên của DN, tham khảo quy định tại điều 38, 39,40 của Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc Hội.)
3. Đặt địa chỉ trụ sở công ty :
Căn cứ Điều 43 Luật Doanh nghiệp: Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp; phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
4. Lựa chọn Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp được tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm. chủ động lựa chọn ngành, nghề kinh doanh. Tuy nhiên, Ngành nghề là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong mọi hoạt động kinh doanh, nó chi phối rất nhiều yếu tố khác. Bạn nên chuẩn bị kỹ tất cả những ngành nghề kinh doanh dự định hoạt động và những ngành nghề liên quan và trong tương lai không xa có thê kinh doanh.
Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp:
- Danh mục ngành nghề kinh doanh có mã ngành
- Ngành nghề kinh doanh yêu cầu chứng chỉ hành nghề
- Ngành nghề kinh doanh cần vốn pháp định
- Ngành nghề kinh doanh có điều kiện
5. Vấn đề vốn điều lệ:
“Vốn điều lệ “ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.”
Hiện nay, chưa có quy định số vốn tối thiểu (ngoại trừ những ngành nghê yêu cầu có vốn pháp định) hoặc tối đa. Số vốn này do doanh nghiệp tự đăng ký và khi góp vốn bằng tiền phải nộp qua tài khoản ngân hàng.
6. Xác định thành viên hoặc cổ đông góp vốn
Các thành viên/ cổ đông góp vốn là những người có thể quyết định sự tồn tại, phát triển hoặc giải thể doanh nghiệp. Hợp tác được những thành viên/ cổ đông đồng lòng, đồng quan điểm, lý tưởng sẽ là một trong những điều quyết định cho việc thành công của công ty và ngược lại. Hãy suy nghĩ, cân nhắc thật kỹ trước khi hợp tác với cá nhân/ tổ chức để cùng thành lập công ty
7. Lựa chọn Người đại diện theo pháp luật
- “Người đại diện theo pháp luật” của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Ðiều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
- Người đại diện của doanh nghiệp là người nước ngoài bao gồm cả kiều bào nhưng phải thường trú tại Việt Nam tức là phải có thẻ thường trú tại Việt Nam
- Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam
Để biết biết chi tiết, tham khảo quy định tại điều 13, 14 của Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc Hội.)