Công văn 275/CCTKV17-QLDN1 về chính sách thuế nhà thầu

Công văn 275/CCTKV17-QLDN1 về chính sách thuế nhà thầu

Văn bản pháp luật

Công văn 275/CCTKV17-QLDN1 về chính sách thuế nhà thầu

 

CỤC THUẾ

CHI CỤC THUẾ KHU VỰC XVII

Số: 275/CCTKV17-QLDN1

V/v chính sách thuế nhà thầu

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Long An, ngày 08 tháng 4 năm 2025

 

Kính gửi:

Chi nhánh Công ty TNHH xuất nhập khẩu Thái Châu - Nhà máy sản xuất Vải Địa Kỹ Thuật APT;

MST: 0303990187-002;

Địa chỉ: Lô 7F, Đường số 1, KCN Hải Sơn, xã Đức sHòa Hạ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

Trả lời văn bản số 18032026 ngày 19/3/2025 của Chi nhánh Công ty TNHH xuất nhập khẩu Thái Châu - Nhà máy sản xuất Vải Địa Kỹ Thuật APT (sau đây gọi tắt là Công ty) về việc chính sách thuế nhà thầu môi giới bán hàng. Chi cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.

+ Tại Điều 1 quy định đối tượng áp dụng:

“Điều 1. Đối tượng áp dụng

Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):

1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.

…”

+ Tại Khoản 4 Điều 2 quy định đối tượng không áp dụng:

“Điều 2. Đối tượng không áp dụng

Hướng dẫn tại Thông tư này không áp dụng đối với:

4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:

- Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;

Ví dụ 7:

Doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng thuê doanh nghiệp ở Thái Lan thực hiện dịch vụ môi giới để bán sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam tại thị trường Thái Lan hoặc thị trường thế giới thì dịch vụ môi giới này của doanh nghiệp Thái Lan không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư; trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng thuê doanh nghiệp ở Thái Lan thực hiện dịch vụ môi giới để chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp Việt Nam tại Việt Nam thì dịch vụ môi giới này thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư.

…”

+ Tại Điều 4 hướng dẫn về người nộp thuế:

“Điều 4. Người nộp thuế

2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Bên Việt Nam) bao gồm:

Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.”

+ Tại Điều 5 quy định các loại thuế áp dụng:

“Điều 5. Các loại thuế áp dụng

2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.

…”

+ Tại Điều 8 quy định đối tượng và điều kiện áp dụng:

“Điều 8. Đối tượng và điều kiện áp dụng

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;

2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;

3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.”.

+ Tại Điều 11 quy định đối tượng và điều kiện áp dụng:

“Điều 11. Đối tượng và điều kiện áp dụng

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.”.

…”

Căn cứ quy định trên, Trường hợp Công ty ký hợp đồng môi giới bán hàng với cá nhân nước ngoài (là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam) cho hoạt động xuất khẩu tại thị trường nước ngoài nếu đáp ứng theo quy định tại khoản 4 ' Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì thuộc đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu. Trường hợp Công ty ký hợp đồng môi giới bán hàng với cá nhân nước ngoài cho hoạt động bán hàng trong nước thì chịu thuế nhà thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2024 của Bộ Tài chính.

Trường hợp nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được điều kiện về trực tiếp kê khai thuế tại Việt Nam thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ, kê khai và nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 8, Điều 11 Thông tư số 103/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Chi cục Thuế trả lời cho Công ty được biết và thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- BLĐ Chi cục Thuế;

- Phòng NVDTPC;

- Website Chi cục Thuế;

- Lưu: VT, QLDN1. PD.

KT. CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

 

Trần Chí Cường

 

 


Xem chi tiết tại đây.