Tiền Thuế, Tiền Chậm Nộp, Tiền Phạt Nộp Thừa Được Xử Lý Như Thế Nào?

Tiền Thuế, Tiền Chậm Nộp, Tiền Phạt Nộp Thừa Được Xử Lý Như Thế Nào?

Tiền Thuế, Tiền Chậm Nộp, Tiền Phạt Nộp Thừa Được Xử Lý Như Thế Nào?

Ngày đăng: 04/12/2022

Quy định về xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

1. Quy định về xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

Căn cứ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC, trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản nộp thừa) thì được xử lý bù trừ hoặc hoàn trả như sau:

1.1. Bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

Bù trừ với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt người nộp thuế còn nợ (sau đây gọi là khoản nợ) hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh phải nộp của lần tiếp theo (sau đây gọi là khoản thu phát sinh) trong các trường hợp:

(1) Bù trừ với khoản nợ của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.

(2) Bù trừ với khoản thu phát sinh của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.

(3) Tổ chức trả thu nhập có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa thì thực hiện bù trừ theo các trường hợp nêu trên.

Số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi quyết toán =Số thuế nộp thừa của cá nhân  -  Số thuế còn phải nộp của cá nhân

Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm trả cho cá nhân uỷ quyền quyết toán số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi tổ chức chi trả quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

(4) Bù trừ với khoản nợ hoặc khoản thu phát sinh có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách của người nộp thuế khác khi người nộp thuế không còn khoản nợ.

(5) Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa bằng ngoại tệ thuộc trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định pháp luật khi thực hiện bù trừ phải quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm xác định số thuế nộp thừa để bù trừ.

1.2. Xử lý hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách

Trường hợp sau khi đã thực hiện bù trừ theo quy định nêu trên, mà vẫn còn khoản nộp thừa hoặc không có khoản nợ thì người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 42 Thông tư 80/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:

* Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

- Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho các cá nhân có uỷ quyền. Hồ sơ gồm:

+ Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT;

+ Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;

+ Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập).

- Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, có số thuế nộp thừa và đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế. Cơ quan thuế giải quyết hoàn căn cứ vào hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.

* Hồ sơ hoàn nộp thừa các loại thuế và các khoản thu khác gồm:

- Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT;

- Văn bản ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;

- Các tài liệu kèm theo (nếu có).

* Trường hợp hoàn nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động thuộc diện cơ quan thuế phải thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế và Chương VIII Thông tư này, nếu trên Kết luận hoặc Quyết định xử lý và các tài liệu kiểm tra khác có số thuế nộp thừa thì người nộp thuế không phải nộp hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại khoản này. Cơ quan thuế căn cứ Kết luận hoặc Quyết định xử lý và các tài liệu kiểm tra khác để thực hiện thủ tục hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.

Người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa khi người nộp thuế không còn khoản nợ.

2. Thời điểm xác định khoản nộp thừa để xử lý bù trừ hoặc hoàn nộp thừa

Thời điểm xác định khoản nộp thừa được hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:

- Trường hợp người nộp thuế tự tính, tự khai và tự nộp thuế theo số thuế đã kê khai: Là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước;  Trường hợp người nộp thuế nộp tiền trước khi nộp hồ sơ khai thuế: Là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, nếu có hồ sơ khai bổ sung thì là ngày nộp hồ sơ khai bổ sung.

- Trường hợp người nộp thuế xác định nghĩa vụ thuế theo Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Là ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước; Trường hợp người nộp thuế nộp tiền trước ngày thông báo: Là ngày ban hành thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu có thông báo điều chỉnh, bổ sung thì là ngày ban hành thông báo điều chỉnh, bổ sung.

- Trường hợp người nộp thuế nộp tiền theo Quyết định của cơ quan thuế, Quyết định hoặc Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời điểm xác định nộp thừa là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước; trường hợp người nộp thuế nộp tiền trước ngày Quyết định hoặc Văn bản thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày ban hành Quyết định hoặc Văn bản, nếu có nhiều Quyết định hoặc Văn bản thì thời điểm xác định khoản nộp thừa được căn cứ vào Quyết định hoặc Văn bản cuối cùng.

- Trường hợp người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước nhưng sau đó thực hiện theo Bản án, Quyết định của Toà án: Là ngày Bản án, Quyết định có hiệu lực.

3. Trình tự, thủ tục bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

Việc bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thưc hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:

- Người nộp thuế thuộc trường hợp (1), (2) và (3) nêu tại Mục 1 không phải gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa đến cơ quan thuế. Cơ quan thuế thực hiện tự động bù trừ trên hệ thống quản lý thuế theo quy định và cung cấp thông tin cho người nộp thuế về tình hình xử lý nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trên toàn quốc qua tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

- Người nộp thuế thuộc trường hợp (4) Mục 1 thì gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa, gồm: Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT và các tài liệu liên quan (nếu có) đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan thuế đối chiếu khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế:

+ Trường hợp thông tin trong văn bản đề nghị khớp đúng với hệ thống, cơ quan thuế thực hiện bù trừ và thông báo cho người nộp thuế biết theo mẫu số 01/TB-XLBT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.

+ Trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế không thuộc trường hợp bù trừ khoản nộp thừa theo quy định thì cơ quan thuế ban hành Thông báo theo mẫu số 01/TB-XLBT nêu rõ lý do không thực hiện bù trừ khoản nộp thừa gửi cho người nộp thuế.

Trường hợp đề nghị của người nộp thuế không khớp đúng với hệ thống, cơ quan thuế ban hành Thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT gửi cho người nộp thuế để giải trình, bổ sung thông tin. Thời gian giải trình không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa. Sau khi nhận được thông tin giải trình, trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị khớp đúng với hệ thống thì thực hiện bù trừ theo quy định.

Quá thời hạn giải trình, bổ sung mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung hoặc người nộp thuế có giải trình, bổ sung nhưng khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị không khớp đúng với hệ thống thì cơ quan thuế ban hành Thông báo theo mẫu số 01/TB-XLBT nêu rõ lý do không thực hiện bù trừ khoản nộp thừa gửi cho người nộp thuế.

4. Thẩm quyền xử lý bù trừ khoản nộp thừa

Căn cứ khoản 3 Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về thẩm quyền xử lý bù trừ khoản nộp thừa như sau:

- Thẩm quyền thuộc cơ quan thuế quản lý trực tiếp:

+ Bù trừ trên hệ thống quản lý thuế khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp thuế thuộc trường hợp (1) và (2) nêu tại Mục 1.

+ Tiếp nhận, giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa của người nộp thuế thuộc trường hợp (4) nêu tại Mục 1 do cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu hoặc do cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ quản lý thu theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này.

- Thẩm quyền thuộc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước:

+ Bù trừ trên hệ thống quản lý thuế khoản nộp thừa của người nộp thuế do cơ quan thuế quản lý thu thuộc trường hợp (1) và (2) nêu tại Mục 1.

+ Tiếp nhận, giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa của người nộp thuế thuộc trường hợp (4) nêu tại Mục 1 do cơ quan thuế quản lý thu.

- Thẩm quyền thuộc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư 80/2021/TT-BTC:

+ Bù trừ trên hệ thống quản lý thuế khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp thuế thuộc trường hợp (1) và (2) nêu tại Mục 1 do cơ quan thuế quản lý đối với khoản thu được phân bổ.

+ Phối hợp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp xử lý bù trừ khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh do nơi được hưởng khoản thu được phân bổ quản lý thu theo hướng dẫn tại điểm a.4 khoản 1 Điều này.

Bài viết trên đây là những thông tin mà THtax chia sẻ để giúp bạn hiểu rõ về cách thức xử lý đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định hiện hành. Nếu còn bất kỳ vướng mắc hay vấn đề nào còn chưa rõ cần được giải đáp, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất nhé!