Công văn 36/CTAGI-TTHT về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Công văn 36/CTAGI-TTHT về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Văn bản pháp luật

Công văn 36/CTAGI-TTHT về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ AN GIANG

Số: 36 /CTAGI-TTHT

V/v chính sách ưu đãi thuế TNDN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

An Giang, ngày 03 tháng 01 năm 2025

 

Kính gửi:

Công Ty TNHH MTV Nuôi trồng Thủy sản Nam Việt Bình Phú
Địa chỉ: 19D Trần Hưng Đạo, phường Mỹ Quý, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang;

MST: 1602085059.

Cục Thuế tỉnh An Giang nhận được Công văn số 84/CV-KTTC ngày 23/12/2024 của Công Ty TNHH MTV Nuôi trồng Thủy sản Nam Việt Bình Phú về việc vướng mắc thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Mục 51 Phụ lục III Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư tại Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, thì huyện Châu Phú thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế; Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các nghị định quy định về thuế).

  • Tại điểm đ khoản 2 Điều 15 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP) quy định về thuế suất ưu đãi theo ngành nghề:

“2. Áp dụng thuế suất 10% đối với các khoản thu nhập sau:

đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ: Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm, bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;

…”

- Tại khoản 3 Điều 15 quy định về thuế suất ưu đãi đối với dự án đầu tư mới theo địa bàn:

3. Thuế suất 20% trong thời gian mười năm áp dụng đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại các Điểm a, b Khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%. ”.

- Tại khoản 6 Điều 15 quy định:

“6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới;...”.

- Tại khoản 3 Điều 16 (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP) quy định về thời gian miễn, giảm thuế:

“3. Miên thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này.”.

- Tại khoản 3 Điều 19 quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN:

“3. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.”

Căn cứ Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN:

“1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.

2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng 2 ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miên thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng. ”

- Tại khoản 5 Điều 18 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 96/2015/TTBTC), quy định về dự án đầu tư mới:

“5. về dự án đầu tư mới:

a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:

- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.

- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này

Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

b) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện đầu tư mới không bao gồm các các trường hợp sau:

- Dự án đầu tư hình thành từ việc: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đối hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

- Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đối chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vân kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh; mua lại dự án đầu tư đang hoạt động).

Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đối loại hình doanh nghiệp, chuyển đối sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đối, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp....”.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có ngành nghề kinh doanh là nuôi trồng thủy sản nội địa, có dự án đầu tư mới hoạt động tại huyện Châu Phú (địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn), được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì được lựa chọn áp dụng một trong hai điều kiện ưu đãi thuế TNDN:

- Về ưu đãi thuế TNDN theo địa bàn: Dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 18 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC) thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN như sau:

+ Áp dụng miễn thuế 2 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP).

+ Áp dụng ưu đãi thuế suất 17% trong thời hạn 10 năm quy định tại điểm 3 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.

- Về ưu đãi thuế suất theo ngành nghề: Trường hợp dự án đầu tư mới có thu nhập từ hoạt động nuôi trồng thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì được hưởng ưu đãi về thuế suất 10% quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP).

Về nguyên tắc, trong cùng một thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN, nếu Công ty được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì Công ty được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất; không áp dụng đồng thời vừa ưu đãi thuế TNDN theo địa bàn, vừa ưu đãi thuế suất theo ngành nghề. Để được hưởng ưu đãi thuế TNDN, Công ty phải thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoán đơn, chứng từ và nộp thuế TNDN theo kê khai; trường hợp có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì Công ty phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

Đề nghị Công ty nghiên cứu và căn cứ tình hình thực tế phát sinh tại Công ty để xác định nghĩa vụ thuế, thực hiện kê khai và nộp thuế theo đúng quy định pháp luật. Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, nếu có vướng mắc Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế trên website http://angiang.gdt.gov.vn hoặc liên hệ phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế của Cục Thuế (02963.945.120) để được hỗ trợ thêm.

Cục Thuế tỉnh An Giang thông báo Công Ty TNHH MTV Nuôi trồng Thủy sản Nam Việt Bình Phú được biết, để thực hiện theo đúng quy định pháp luật về thuế./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- BLĐ Cục Thuế;

- Các Phòng: KTNB, TTKT2;

- Website: http://angiang.gdt.gov.vn;

- Cổng thông tin điện tử tỉnh AG;

- Lưu: VT, TTHT (9b).

CỤC TRƯỞNG

 

 

 

Nguyễn Trí Dũng

Xem chi tiết tại đây.