Công văn 937/CTLAN-TTHT về chi phí được trừ thuế thu nhập doanh nghiệp

Công văn 937/CTLAN-TTHT về chi phí được trừ thuế thu nhập doanh nghiệp

Văn bản pháp luật

Công văn 937/CTLAN-TTHT về chi phí được trừ thuế thu nhập doanh nghiệp

 

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH LONG AN

Số: 937/CTLAN-TTHT

V/v chi phí được trừ thuếTNDN

CNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Long An, ngày 03 tháng 3 năm 2025

 

Kính gửi:

Công ty Cổ phần Anh Khuê Watch;

MST: 1101780735;

Địa chỉ: Số 104 đường Hùng Vương, phường 1, Tp.Tân An, tỉnh Long An.

 

         

Trả lời văn bản số CV/AK/CT2502031 ngày 20/02/2025 của Công ty Cổ phần Anh Khuê Watch (gọi tắt là Công ty) về việc xác định điều kiện được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuê thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí mua voucher. Cục Thuê có ý kiên như sau:

Căn cứ vào Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

…”

Căn cứ Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất Khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính như sau:

“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán). ”

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có phát sinh khoản chi phí mua voucher làm quà tặng cho khách hàng, khuyến mãi theo chương trình của Công ty thì căn cứ vào chứng từ thu tiền của các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ bán voucher, chứng từ chi tiền của Công ty và các hồ sơ tài liệu có liên quan đến việc sử dụng voucher phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty để tính chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của Công ty nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính và Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính.

Công ty căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, đối chiếu với quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.

Cục Thuế trả lời cho Công ty được biết và thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- BLĐ Cục Thuế;

- Phòng: NVDTPC, TTKT3;

- Trang web Cục Thuế;

- Lưu: VT, TTHT, MQ(2b).

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

 

 

Trần Thị Thu Vân

 


Xem chi tiết tại đây.